1Domain Naming Service (DNS):DNS được sửdụng cho giải pháp đổi tên trong
mạng. Active Directory sửdụng dich vụDNS nhưlà tên domain và dịch vụ định vị
của nó.
21. Giới thiệu về DNS
DNS là một cơ sở dữ liệu (CSDL) phân tán được dùng để dịch tên máy tính (host
name) thành địa chỉ IP trong các mạng TCP/IP. Để cung cấp một cấu trúc phân cấp cho
cơ sở dữ liệu DNS người ta cung cấp một lược đồ đánh tên được gọi là không gian tên miền. Miền gốc (root domain) là mức định của cấu trúc tên miền được ký hiệu một dấu
chấm (.). Miền mức định được đặt dưới miền gốc và chúng được đại diện cho kiểu của tổ
chức, chẳng hạn com hay edu hay org hoặc nó có thể là một định danh địa lý nhưvn (Việt
nam). Các miền mức thứ 2 được đăng ký cho tên các tổ chức khác hay các người sử dụng
đơn lẻ. Chúng có thể chứa cả hai: các máy tính/tài nguyên (host) và các miền con
(subdomains).
Tên miền đã kiểm chứng đầy đủ (Full Qualified Domain Name – FQDN) mô tả
mối quan hệ chính xác của máy tính và miền của nó. DNS sẽ sử dụng FQDN để dịch tên
máy thành một địa chỉ IP. Dữ liệu tên-địa chỉ IP được đặt trong vùng. Thông tin này được
lưu trữ trong một tập tin vùng trên máy chủ DNS. Để dịch tên thành một địa chỉ IP thì nó
sẽ sử dụng truy vấn tìm kiếm chuyển tiếp. Khi truy vấn chuyển tiếp được gửi đến máy
khách, nếu máy chủ DNS cục bộ không được cấp quyền để được truy vấn thì máy chủ
DNS cục bộ sẽ chuyển nó đến máy chủ DNS giữ vùng chủ.
Hướng dẫn việc đánh tên miền
Trong khi tạo không gian tên miền nên thực hiện các hướng dẫn và thoả thuận
đánh tên chuẩn sau đây:
Số lượng các mức của miền nên được giới hạn, bởi vì nếu tăng các mức thì sẽ
tăng các tác vụ quản trị.
Nên sử dụng tên đơn giản và duy nhất. Tên miền con nên là duy nhất trong
miền cha do đó tên đó sẽ là duy nhất trong toàn bộ không gian DNS.
Các tên miền không nên dài. Chúng có thể sử dụng 63 kí tự . Độ dài của FQDN
không vượt quá 255 ký tự. Các tên miền không phân biệt hoa - thường.
Nên sử dụng các ký tự Unicode và DNS chuẩn. Sử dụng các ký tự unicode chỉ
khi tất cả các máy chủ chạy DNS hỗ trợ unicode.
4. Giải pháp đổi tên (Name Resolution)
Tiến trình dịch tên máy thành địa chỉ IP tương ứng được gọi là Dịch Tên.Ví dụ
khi chúng ta truy cập vào website www.microsoft.com. Địa chỉ website này sẽđược DNS
dịch và cung cấp địa chỉ IP tương ứng đểđịnh vị máy tính trên mạng. Máy chủ tên trong
vùng có trách nhiệm dịch tên này bởi vì nó lưu trữ ánh xa tên - địa chỉ IP. Một máy chủ tên chỉ có thể xử lý truy vấn dịch tên cho vùng mà nó được cấp quyền trên đó. Máy chủ
tên lưu lại kết quả của việc dịch tên để giảm tải trên máy chủ DNS. Các máy chủ tên có
thể thực hiện truy vấn tìm kiếm chuyển tiếp hoặc truy vấn tìm kiếm đảo.
mạng. Active Directory sửdụng dich vụDNS nhưlà tên domain và dịch vụ định vị
của nó.
21. Giới thiệu về DNS
DNS là một cơ sở dữ liệu (CSDL) phân tán được dùng để dịch tên máy tính (host
name) thành địa chỉ IP trong các mạng TCP/IP. Để cung cấp một cấu trúc phân cấp cho
cơ sở dữ liệu DNS người ta cung cấp một lược đồ đánh tên được gọi là không gian tên miền. Miền gốc (root domain) là mức định của cấu trúc tên miền được ký hiệu một dấu
chấm (.). Miền mức định được đặt dưới miền gốc và chúng được đại diện cho kiểu của tổ
chức, chẳng hạn com hay edu hay org hoặc nó có thể là một định danh địa lý nhưvn (Việt
nam). Các miền mức thứ 2 được đăng ký cho tên các tổ chức khác hay các người sử dụng
đơn lẻ. Chúng có thể chứa cả hai: các máy tính/tài nguyên (host) và các miền con
(subdomains).
Tên miền đã kiểm chứng đầy đủ (Full Qualified Domain Name – FQDN) mô tả
mối quan hệ chính xác của máy tính và miền của nó. DNS sẽ sử dụng FQDN để dịch tên
máy thành một địa chỉ IP. Dữ liệu tên-địa chỉ IP được đặt trong vùng. Thông tin này được
lưu trữ trong một tập tin vùng trên máy chủ DNS. Để dịch tên thành một địa chỉ IP thì nó
sẽ sử dụng truy vấn tìm kiếm chuyển tiếp. Khi truy vấn chuyển tiếp được gửi đến máy
khách, nếu máy chủ DNS cục bộ không được cấp quyền để được truy vấn thì máy chủ
DNS cục bộ sẽ chuyển nó đến máy chủ DNS giữ vùng chủ.
Hướng dẫn việc đánh tên miền
Trong khi tạo không gian tên miền nên thực hiện các hướng dẫn và thoả thuận
đánh tên chuẩn sau đây:
Số lượng các mức của miền nên được giới hạn, bởi vì nếu tăng các mức thì sẽ
tăng các tác vụ quản trị.
Nên sử dụng tên đơn giản và duy nhất. Tên miền con nên là duy nhất trong
miền cha do đó tên đó sẽ là duy nhất trong toàn bộ không gian DNS.
Các tên miền không nên dài. Chúng có thể sử dụng 63 kí tự . Độ dài của FQDN
không vượt quá 255 ký tự. Các tên miền không phân biệt hoa - thường.
Nên sử dụng các ký tự Unicode và DNS chuẩn. Sử dụng các ký tự unicode chỉ
khi tất cả các máy chủ chạy DNS hỗ trợ unicode.
4. Giải pháp đổi tên (Name Resolution)
Tiến trình dịch tên máy thành địa chỉ IP tương ứng được gọi là Dịch Tên.Ví dụ
khi chúng ta truy cập vào website www.microsoft.com. Địa chỉ website này sẽđược DNS
dịch và cung cấp địa chỉ IP tương ứng đểđịnh vị máy tính trên mạng. Máy chủ tên trong
vùng có trách nhiệm dịch tên này bởi vì nó lưu trữ ánh xa tên - địa chỉ IP. Một máy chủ tên chỉ có thể xử lý truy vấn dịch tên cho vùng mà nó được cấp quyền trên đó. Máy chủ
tên lưu lại kết quả của việc dịch tên để giảm tải trên máy chủ DNS. Các máy chủ tên có
thể thực hiện truy vấn tìm kiếm chuyển tiếp hoặc truy vấn tìm kiếm đảo.